Kiểm nghiệm thuốc viên nén là một khâu cực kỳ quan trọng trong hệ thống quản lý chất lượng toàn diện dược phẩm. Cơ quan nhà nước có thể phát hiện kịp thời những loại thuốc giả, thuốc kém chất lượng từ công tác kiểm nghiệm trước khi lưu hành đến tay người dân. Cùng Thiết bị phòng sạch VCR làm rõ khái niệm kiểm nghiệm thuốc viên nén là gì cũng như các thông tin hữu ích liên quan trong bài viết dưới đây.

Viên nén là gì?

Viên nén được biết đến là các loại thuốc rắn phân liều, thường có dạng hình trụ dẹt. Mỗi viên nén tượng trưng cho một đơn vị liều dùng, được bào chế bằng cách nén từ một hay nhiều loại dược chất, có thể thêm tá dược độn, tã, dính, trơn. Một số dạng viên nén được bày bán phổ biến tại các hiệu thuốc hiện nay là viên nén bao phim, viên ngậm, viên nhai, viên nén bao đường,...

Quy trình kiểm nghiệm thuốc viên nén được thực hiện với nỗ lực đảm bảo chất lượng tốt nhất khi đến tay người dùng.
Quy trình kiểm nghiệm thuốc viên nén được thực hiện với nỗ lực đảm bảo chất lượng tốt nhất khi đến tay người dùng.

Kiểm nghiệm thuốc viên nén

Với mục đích đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất khi đến tay người dùng, việc kiểm nghiệm thuốc viên nén đã được đề cao vai trò và kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Kiểm nghiệm thuốc viên nén là thực hiện việc lấy mẫu, xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiến hành những thử nghiệm tương ứng mang tính cần thiết để xác định nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm có đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra hay không. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm sẽ đưa ra quyết định loại bỏ hay chấp nhận lưu hành loại thuốc viên nén đó ra thị trường.

Kiểm nghiệm thuốc viên nén được thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn đặt ra từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kiểm nghiệm thuốc viên nén được thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn đặt ra từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các tiêu chí kiểm nghiệm thuốc viên nén

Dưới đây là các tiêu chí kiểm nghiệm thuốc viên nén quan trọng cần đáp ứng để đảm bảo chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng:

Cảm quan viên nén

Quan sát cảm quan phía bên ngoài viên nén phải lành lặn, không có tính trạng gãy vỡ, bở vụn hoặc bị biến màu trong suốt quá trình bảo quản, vận chuyển và phân phối đến tay người dùng.

Thông thường bề mặt viên thuốc nén sẽ nhẵn hoặc lồi, một số có đường rãnh chia tương ứng để có thể chia liều nhỏ hơn.

Đối với các viên nén bao thì cần quan sát để đảm bảo bề mặt nhẵn, được đánh bóng, phía ngoài lớp bao có màu hoặc không, có thể quan sát thấy lớp bao khi thực hiện bẻ viên nén.

Khi kiểm nghiệm thuốc viên nén cần thực hiện đánh giá cảm quan phía bên ngoài.
Khi kiểm nghiệm thuốc viên nén cần thực hiện đánh giá cảm quan phía bên ngoài.

Độ rã của viên nén

Độ rã của viên nén là một trong những tiêu chí kiểm nghiệm thuốc quan trọng. Bởi vì việc này giúp đảm bảo dược chất của thuốc có thể hòa tan và hấp thu trong cơ thể hiệu quả. Thời gian rã và mức độ rã ảnh hưởng lớn đến tốc độ hòa tan và hấp thu của dược chất.

Thực hiện thử độ rã viên nén không dài quá 18mm

Dùng 6 viên nén cho vào thiết bị giá đỡ 6 ống thử. Mỗi viên nén tương ứng với một ống thử trên giá đỡ, có thể đậy đĩa nếu có yêu cầu cụ thể. Thiết lập môi trường thử độ rã thích hợp rồi cho vào bể điều nhiệt trong máy thử duy trì nhiệt độ 37±2°C.

Vận hành thiết bị trong thời gian quy định sau khi treo giá đỡ ống thử trong cốc chứa môi trường chuẩn và viên ngập hoàn toàn. Tiếp đó lấy giá đỡ ống thử ra khỏi cốc chứa môi trường và quan sát phản ứng.

Nếu như tất cả 6 viên nén đều rã thì mẫu thử coi như đạt yêu cầu. Tuy nhiên, nếu có 1 đến 2 viên không rã thì cần thực hiện lại phép thử trên với 12 viên thuốc nén khác. Nếu có tới 16 viên trở lên trong tổng số 18 viên đem thử rã thì mẫu thử đạt yêu cầu. Ngược lại, nếu dưới 16 trong 18 viên rã thì mẫu không đạt yêu cầu.

Thực hiện thử độ rã viên nén dài hơn 18mm

Sử dụng thiết bị giá đỡ 3 ống thử cho 6 viên nén. Dùng 3 viên trên 2 giá đỡ song song hoặc có thể thử lặp lại 2 lần trên cùng 1 giá đỡ. Tiến hành các bước thử tương tự như cách áp dụng với viên nén không dài quá 18mm. Đáp ứng tiêu chí kiểm nghiệm thuốc viên nén nếu như cả 6 viên đều rã.

Thực hiện thử độ rã viên nén bao tan trong ruột

Sử dụng mỗi ống thử cho một viên thuốc, chú ý không dùng đĩa. Thiết lập dung môi là dung dịch acid hydrochloric 0,1N và đệm phosphate pH 6,8. Thực hiện treo giá đỡ trong cốc dung dịch acid hydroclorìc 0,1N và cho thiết bị vận hành trong thời gian 120 phút.

Đưa giá đỡ lên khỏi cốc chứa môi trường và quan sát. Tiếp tục thay dung dịch hydrochloric 0,1N bằng đệm phosphat pH 6,8 rồi cho đĩa vào ống, treo giá đỡ cốc chứa và vận hành thiết bị 60 phút. Sau khi hết thời gian thì lấy giá đỡ ống thử ra khỏi cốc chứa môi trường. Nếu đĩa dính viên nén thì cần lặp lại phép thử với 6 viên khác và không dùng đĩa.

Sau 120 phút đầu thử nghiệm, nếu không có một viên nào bị rã hoặc có dấu hiệu bị rạn nứt thì coi như không đạt. Khi kết thúc quan sát thấy 6 viên đều rã thì mẫu thử đạt tiêu chí kiểm nghiệm thuốc nén về độ rã. Một viên thuốc nén được coi là rã khi không còn cắn trên mặt lưới sau thời gian quy định quan sát, trừ các mảnh vỏ bao không tan. Nếu quan sát còn cắn thì đây phải là khối mềm không có nhân khô.

Độ hòa tan của viên nén

Chỉ tiến hành thử độ hòa tan của viên nén khi có yêu cầu cụ thể và không cần thử độ rã. Tuy nhiên, với loại viên nén chứa nhiều dược chất khác nhau thì cần thử cả hai hoặc không cần thử độ rã trong trường hợp đã thử độ hòa tan tất cả dược chất chứa trong viên nén.

Việc thực hiện kiểm nghiệm thuốc viên nén theo tiêu chí độ hòa tan giúp dự báo tác dụng lâm sàng của thuốc khi có tương quan invivo - invitro và đánh giá tính lặp lại của quy trình bào chế.

Có thể thực hiện thử độ hòa tan viên nén nhờ thiết bị giỏ quay, kiểu cánh khuấy hoặc thiết bị dòng chảy.
Có thể thực hiện thử độ hòa tan viên nén nhờ thiết bị giỏ quay, kiểu cánh khuấy hoặc thiết bị dòng chảy.

Thử độ hòa tan viên nén với thiết bị giỏ quay hoặc thiết bị kiểu cánh khuấy

Sử dụng 6 viên thuốc để thử độ hòa tan bằng cách chuẩn bị môi trường thích hợp với thể tích quy định. Dùng loại khí hòa tan trong môi trường để không ảnh hưởng đến kết quả. Sử dụng môi trường là một dung dịch đếm thì pH sai lệch không vượt quá ± 0,05 đơn vị.

Cho môi trường hòa tan vào trong bình hòa tan của thiết bị, cân bằng ở nhiệt độ 37 ± 0,5 °C. Mỗi viên thuốc tương ứng với một bình hòa tan. Nếu dùng cánh khuấy cần loại bỏ bọt khí khỏi bề mặt viên thuốc. Vận hành thiết bị theo tốc độ và thời gian quy định (45 phút nếu không có chỉ dẫn riêng và sai số không quá ± 2%)

Lấy một thể tích mẫu môi trường hòa tan ở khoảng bề mặt và bù vào một thể tích đã lấy đi hoặc hiệu chỉnh tính toán nếu lấy mẫu nhiều lần. Tiến hành lọc mẫu đã lấy bằng màng lọc trơ hoặc thiết bị thích hợp và các định lượng dược chất hòa tan theo phương pháp quy định với từng loại.

Thử độ hòa tan viên nén với thiết bị dòng chảy

Khi thực hiện kiểm nghiệm thuốc viên nén để đánh giá tiêu chí độ hòa tan, có thể sử dụng thiết bị dòng chảy bằng cách chuẩn bị môi trường hòa tan tương tự như thiết bị giỏ quay hay cánh khuấy.

Cho những viên bi thủy tinh vào buồng thử và đặt một viên nén lên trên. Lắp đầu phễu lọc, dùng kẹp cố định bộ phận của thiết bị với nhau và điều chỉnh nhiệt độ môi trường hòa tan ở mức 37 ± 0,5 °C rồi bơm với tốc độ dòng theo quy định qua đáy buồng (sai số không quá ± 5 %). Vào các thời điểm quy định, thực hiện lấy mẫu môi trường hòa tan rồi xác định lượng chất hòa tan bằng phương pháp phù hợp.

Yêu cầu thực hiện thử với 6 đơn vị. Nếu thử một đơn vị trong một lần thử thì lượng dược chất hòa tan xác định được của mỗi đơn vị không được thấp hơn 70% so với lượng ghi trên nhãn. Cả 6 đơn vị đều đạt thì mẫu viên nén đạt yêu cầu. Tuy nhiên, nếu có 1 đơn vị không đạt thì cần tiến hành thử lại với 6 đơn vị khác và yêu cầu cả 6 đơn vị này đều phải đạt.

Nếu có 2 đơn vị hoặc nhiều hơn trong một lần thử thì yêu cầu lượng dược chất hòa tan của mỗi đơn vị không được ít hơn 70 % lượng dược chất ghi trên nhãn và không được phép thử lại.

Độ đồng đều khối lượng

Để tiến hành thử độ đồng đều khối lượng khi kiểm nghiệm thuốc viên nén cần lấy 20 viên bất kỳ làm mẫu thử. Sau đó cân chính xác khối lượng mỗi viên thuốc. Tiếp tục cân tổng khối lượng thuốc và tính khối lượng trung bình theo giá trị mTB. Tính phần trăm chênh lệch với giá trị trung bình của mỗi viên rồi so sánh với giới hạn chênh lệch cho phép.

Tiến hành thử độ đồng đều khối lượng cũng nằm trong quy trình kiểm nghiệm thuốc viên nén.
Tiến hành thử độ đồng đều khối lượng cũng nằm trong quy trình kiểm nghiệm thuốc viên nén.

Trong đó, yêu cầu không quá 2 viên có khối lượng chênh lệch so với khối lượng trung bình vượt quá giới hạn cho phép và không được có viên nào có khối lượng gấp đôi giới hạn đó. Cụ thể như sau:

  • Viên nén có khối lượng trung bình dưới 80mg thì cho phép chênh lệch ± 10 %
  • Viên nén có khối lượng trung bình từ 80mg đến 250mg thì cho phép chênh lệch ± 7,5 %
  • Viên nén có khối lượng trung bình trên 250mg thì cho phép chênh lệch ± 5 %\
  • Viên nén bao tan trong ruột không áp dụng chỉ tiêu này.

Độ đồng đều hàm lượng

Khi kiểm nghiệm thuốc viên nén chỉ tiến hành thử độ đồng đều hàm lượng đối với các loại có hàm lượng dược chất 2mg hoặc ít hơn 2% khối lượng viên và không cần thử đồng đều khối lượng nữa. Tuy nhiên, nếu viên nén chứa nhiều dược chất khác nhau thì cần thử cả hai, hoặc thử đồng đều hàm lượng với tất cả dược chất là được.

Thực hiện thử độ đồng đều hàm lượng với 10 viên. Đánh giá mẫu thử đạt yêu cầu nếu không có quá 1 viên chứa hàm lượng nằm ngoài 85 -115% so với hàm lượng trung bình. Đồng thời không có viên nào chứa hàm lượng vượt quá giới hạn 75 -125% so với hàm lượng trung bình.

Nếu có 4 viên trở lên có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 -115% hoặc có 1 viên trở lên có hàm lượng không nằm trong giới hạn 75 -125% so với hàm lượng trung bình thì mẫu thử không đạt.

Tiếp tục thử 20 mẫu khác nếu có 2 hoặc 3 viên có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 -115% nhưng có không viên nào chứa hàm lượng vượt quá giới hạn 5 -125% so với hàm lượng trung bình. Nếu không viên nào chứa hàm nằm ngoài giới hạn 75-125% so với hàm lượng trung bình và không quá 3 viên có giá trị hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85-115% thì mẫu thử đạt yêu cầu.

Định lượng của viên nén

Sau khi tiến hành cân tính giá trị khối lượng thì cần nghiền mịn thuốc viên nén để đánh giá theo quy định riêng.
Sau khi tiến hành cân tính giá trị khối lượng thì cần nghiền mịn thuốc viên nén để đánh giá theo quy định riêng.

Trong quá trình kiểm nghiệm viên nén, để xác định định lượng có đáp ứng tiêu chuẩn hay không, cần thực hiện thử nghiệm với 20 viên mẫu bất kỳ. Đầu tiên cân khối lượng của tất cả mẫu thử rồi tính giá trị khối lượng trung bình. Sau đó nghiền mịn và tiến hành định lượng theo quy định riêng của từng loại dược chất theo phương pháp định lượng thích hợp.

Phần trăm chênh lệch cho phép với viên nén có hàm lượng ghi trên nhãn dưới 50mg là ±10%; hàm lượng ghi trên nhãn từ 50mg đến 100mg là ±7,5%; hàm lượng ghi trên nhãn dưới 50mg là ±5%.

Độ bở và độ mài mòn viên nén

Chỉ áp dụng kiểm tra độ bở và độ mài mòn khi kiểm nghiệm viên nén trước khi đem bao. Viên nén có khối lượng dưới 650mg thì thử 6,5g. Viên nén có khối lượng 650mg trở lên thì thử 10 viên.

Tiến hành cho thuốc vào trống quay của thiết bị và quay 100 vòng trong thời gian nhất định. Sau đó lấy ra, loại bỏ bột và cân lại rồi tính độ mài mòn, độ bở dựa trên phần trăm khối lượng mất đi. Yêu cầu không quá 3% nếu không có quy định riêng.

Độ cứng

Tác động một lực cho đến khi viên vỡ qua đường kính nhằm xác định lực gây vỡ rồi đem đi so sánh với khoải giới hạn đã được quy định riêng cho từng loại.

FAQ về kiểm nghiệm viên nén

Thiết bị phòng sạch VCR giải đáp các thắc mắc thường gặp về kiểm nghiệm viên nén.

Việc thực hiện bảo quản và ghi nhãn cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc viên nén.
Việc thực hiện bảo quản và ghi nhãn cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc viên nén.

Thực hiện bảo quản và ghi nhãn viên nén theo đúng tiêu chuẩn như thế nào?

Thuốc viên nén phải được bảo quản trong bao bì kín, chống ẩm và chống va chạm cơ học.

Thực hiện ghi nhãn theo quy định. Nếu thuốc viên thuộc dạng bao cần phải ghi rõ là loại bao đường, bao phim hay bao tan trong ruột.

Thời gian thử nghiệm độ rã của viên nén trong bao lâu?

Thời gian rã đối với viên nén không bao trong 15 phút, viên bao bảo vệ trong 60 phút, viên tan trong nước trong 3 phút và viên sủi bọt rã trong 5 phút với môi trường thử là 200ml nước cất ở 15-25 độ C.

Viên bao tan trong ruột phải trong môi trường đệm phosphate pH 6,8 trong thời gian 60 phút và không được rã trong môi trường HCl 0,1N trong 120 phút.

Tài liệu tham khảo

Tất cả những thông tin về kiểm nghiệm thuốc viên phía trên đều được tham khảo chi tiết tại Dược điển Việt Nam V.

Thông qua những thông tin tổng hợp phía trên, Thiết bị phòng sạch VCR mong rằng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của kiểm nghiệm thuốc viên nén cũng như những vấn đề liên quan.